* Tên Chiến trường
- Chiến trường miền Nam trước 1975: Chiến trường B
- Chiến trường Lào ( ? - ? ): Chiến trường C
- Chiến trường Campuchia (1979 - 1989): Chiến trường K
* Tên Mặt trận
- MT 479 (trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 7): thành lập ngày 14/4/1979
Địa bàn bao gồm 4 tỉnh & 1 thành phố của CPC: Siem Reap (Xiêm Riệp); Oddar Meancheay (Ôt-đa Miên-chay), Banteay Meanchey (Ban-tây Miên-chay), Battambang (Bát-đom-boong, Bát-tam-bang) và thành phố Pailin (Pai-lin).
- MT 579 (trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 5):
Địa bàn bao gồm 4 tỉnh: Ratanakiri (Ra-ta-na-ki-ri), Mondulkiri (Môn-đun-ki-ri, Mông-đun-ki-ri), Preah Vihear (Prêt Vi-hia) và Stung Treng (Xtung Treng).
- MT 779 (trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 7): thành lập ngày 17/7/1979
Địa bàn bao gồm 6 tỉnh & 1 thành phố của CPC: Kratié (Cra-chê, Cro-chê), Kampong Cham (Công-pông Chàm), Kampong Thom (Công-pông Thơm), Svay Rieng (Xvây Riêng, Xoài Riêng), Prey Veng (Prây Veng), Kandal (Căng-đan) và thành phố Phnom Penh (Phnôm Pênh, Nông Pênh, Nam Vang).
- MT 979 (trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 9):
Địa bàn bao gồm 6 tỉnh & 2 thành phố của CPC: Kampot (Cam-pôt), Kandal (Căng-đan), Koh Kong (Cô Công), Pursat (Puốc-xát), Takéo (Ta-keo), thành phố Kep (Kép), thành phố Sihanoukville (Kompong Som).
- MT 379 (trực thuộc Bộ Tư lệnh Binh đoàn 678): thành lập ngày 30/3/1979.
Địa bàn bao gồm Bắc Lào và biên giới Lào - Trung. (xem thêm)
- MT 478 (trực thuộc Bộ Tư lệnh Quân khu 4): thành lập tháng 4 năm 1978 (?).
Địa bàn bao gồm Trung và Thượng Lào.