
Tấm thảm thêu về Sự sáng tạo (tapestry of Creation) của nhà thờ Gerona.
January: Bắt nguồn từ tiếng Latin Ianuaris, từ này bắt nguồn từ chữ ianua (nghĩa là “door”), và có liên hệ với vị thần hai đầu Janus, một vị thần bảo hộ chuyên đứng giữ cửa. Theo nhiều học giả thì Janus là vị thần của sự khởi thuỷ, là vị thần đầu tiên trong số các vị thần xuất hiện ở các nghi thức tế lễ. Do vậy mà mọi sự bắt đầu của ngày, tháng, và năm đều được liên hệ với ông ta. Tháng đầu tiên trong năm, January, theo đó mà được đặt theo tên ông ta, với ngụ ý rằng đó là thời điểm mà ông ta với hai cái đầu có thể nhìn về năm cũ cũng như hướng đến năm mới.
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp janvier, Tây-ban-nha enero, Bồ-đào-nha Janeiro, Ýgennaio, Đức Januar (ở Đức và Thuỵ-sĩ) hoặc Janner (ở Áo), Wales Ionawr, tiếng Scots Gaelic an Faoilteach, Ireland Eanáir.
February: Xuất phát từ chữ Latin Februarius, với gốc là từ februa (nghĩa là “means of cleansing”, các hình thức tẩy uế). Tháng này được đặt tên với ý nghĩa là “tháng của sự tẩy uế”, với lễ hội được tổ chức vào ngày 15 để tôn vinh nữ thần Juno với nhân dạng là nữ thần tình ái.
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp février, Tây-ban-nha febrero, Bồ-đào-nha Fevereiro, Ýfebbraio, Đức Februar, Wales Chwefror, tiếng Scots Gaelic an Gearran, Ireland Feabbra.
March: Từ chữ Latin Maritius, đặt theo tên của thần Mars, vị thần chiến tranh và cũng là thần nông nghiệp. Tháng này có nhiều lễ hội nhằm để tôn vinh ông ta.
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp mars, Tây-ban-nha marzo, Bồ-đào-nha Março, Ýmarzo, Đức März, Wales Mawrth, tiếng Scots Gaelic am Màrt, Ireland Márta.
April: Chữ Latin là Aprilis, và người ta cho rằng nó xuất phát từ chữ Apru, là tiếng Etruscan (một chủng người cổ đại sống tại vùng đất là nước Ý ngày nay), đuợc mượn từ Aphro, dạng viết tắt củaAphrodite, nữ thần Hi-lạp. Do vậy, theo dân La-mã, thì Aprilisđuợc xem như là “tháng của nữ thần Venus” Ngoài ra nó còn có một ngữ nguyên khác liên hệ với chữ aperir (nghĩa là “to open”) theo như việc các nụ và bông hoa nở ra vào thời điểm này trong năm tại thành Rome.
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp avril, Tây-ban-nha abril, Bồ-đào-nha Abril, Ý aprile, Đức April, Wales Ebrill, Scots Gaelic an Giblean, Ireland Alibreán.
May: Từ chữ Latin Maius, đặt theo tên Maia, nữ thần sinh trưởng của La-mã, vợ của thần lửa Vulcan (tên Maia này có thể cùng một nguồn với chữ Latin magnus, nghĩa là “large”).
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp mai, Tây-ban-nha mayo, Bồ-đào-nha Maio, Ý maggio, Đức Mai, Wales Mai, Scots Gaelic an Cètiean, Ireland Bealtaine.
June: tên Latin Iunius của tháng này được bắt nguồn từ tên vị nữ thần Juno của La-mã. Tên của tháng này theo tiếng Scots Gaelic có nghĩa là “tháng non trẻ” (the young month), nhưng một cái tên khác được ghi nhận là Meadhan-Samhraidh “midsummer” (giữa hè); tên tháng này trong tiếng xứ Wales cũng mang nghĩa tương tự, và tên tháng trong tiếng Ireland thì có nghĩa là “ở giữa” (middle)
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp juin, Tây-ban-nha junio, Bồ-đào-nha Junho, Ý giugno, Đức Juni, Wales Mehefin, Scots Gaelic an t-Òg-mhìos, Ireland Meitheamh.
July: Cho đến năm 44 trước Công nguyên thì tháng này được gọi là Quintilis (bắt nguồn từ quintus,nghĩa là “thứ năm – fifth”); sau đó được đổi tên lại để tôn vinh Julius Caesar, người được sinh ra vào ngày 12. Tên tháng này trong tiếng Scots Gaelic ban đầu ý chỉ thòi điểm ấm áp nhất của năm.
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp juillet, Tây-ban-nha julio, Bồ-đào-nha Julho, Ý luglio, Đức Juni, Wales Gorffennaf, Scots Gaelic an t-Iucbar, Ireland Iúil.
August: Cho đến năm 8 trước Công nguyên thì tháng này có tên là Sextilis (từ chữ sextus, “sixth”); sau đó đổi tên lại theo tên của hoàng đế Augustus. Trong tiếng Scots Gaelic và Ireland, tên tháng này dùng để tưởng nhớ các hoạt động thu hoạch vụ mùa tưởng nhớ đến Lugh, vị thần ánh sáng của người Celtic cổ đại (tương đương với thần Mercury bên La-mã và thần Hermes bên Hi-lạp).
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp août, Tây-ban-nha agosto, Bồ-đào-nha Agosto, Ýagosto, Đức August, Wales Awst, Scots Gaelic an Lùnasdal, Ireland Lughnasadh.
September: Tên Latin của tháng này September chỉ ra rằng ban đầu thì tháng này là tháng thứ bảy trong năm (xuất phát từ chữ septem, “số bảy”). Tên trong tiếng Wales là một từ với nghĩa “mùa gặt”; trong tiếng Scots Gaelic thì mang ý nghĩa sự dư dả và hân hoan trong mùa thu hoạch; còn trong tiếng Ireland nghĩa là “giữa thu” (mid-autumn).
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp septembre, Tây-ban-nha septembre, Bồ-đào-nhaSetembro, Ý settembre, Đức September, Wales Medi, Scots Gaelic an t-Sultuine, Ireland Meán Fómhair.
October: Tên Latin của tháng này October chỉ ra rằng ban đầu thì tháng này là tháng thứ tám trong năm (xuất phát từ chữ octo, “số tám”). Tên tháng trong tiếng Wales, ban đầu là hyddfref, nghĩa là tiếng bò rống; trong tiếng Scots Gaelic thì nghĩa là “thời kì động đực” (rutting time), bắt nguồn từ chữ damh, nghĩa là “con bò”; trong tiếng Ireland thì có nghĩa là “cuối thu” (end of autumn).
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp octobre, Tây-ban-nha octubre, Bồ-đào-nha Outubro, Ý ottobre, Đức Oktober, Wales Hydref, Scots Gaelic an Damhar, Ireland Deireadh Fómhair.
November: Tên Latin của tháng này November chỉ ra rằng ban đầu thì tháng này là tháng thứ chín trong năm (xuất phát từ chữ novem, “số chín”). Trong tiếng Wales thì tên tháng này mang nghĩa là “sát sinh” (slaughter); tương tự vậy, người Hà-lan dùng nghĩa đó để gọi tháng này slachtmaand, bởi vì người ta giết thú vật trong tháng này, và trong Old English còn bảo lưu một từ biến thể của người ngoại đạo blomonap, nghĩa là “tháng hiến tế” (sacrifice month). Một từ khác trong tiếng Wales là y mis du, “tháng tối tăm” (black month), từ này được ghi nhận trong tiếng Scots Gaelic (am mìos dubh).
Ngày đầu tiên của tháng này là một sự kết thúc cho vụ mùa, là cái ngày mà các bầy thú trở về từ các đồng cỏ và sự chiếm hữu đất đai được gia hạn. Nó cũng là thời điểm mà người ta tin rằng linh hồn của những người đã khuất sẽ trở về thăm viếng gia đình. Người ta đốt lửa mừng trên đỉnh đồi để thắp lên lại ngọn lửa ấm áp gia đình cho mùa đông và để xua đuổi những linh hồn xấu xa, và thỉnh thoảng họ mang mặt nạ và hoá trang để những hồn ma không thể nhận ra họ. Đó chính là lễ hội Samhain của người Celts, và cũng là nguồn gốc của lễ Halloween hiện nay, vốn được tổ chức vào đêm 31/10.[1]
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp novembre, Tây-ban-nha noviembre, Bồ-đào-nhaNovembro, Ý novembre, Đức November, Wales Tachwedd, Scots Gaelic an t-Samhainn, IrelandSamhain.
December: Tên Latin của tháng này December chỉ ra rằng ban đầu thì tháng này là tháng thứ mười trong năm (xuất phát từ chữ decem, “số mười”). Tên tháng trong tiếng Wales nghĩa là “trước ngày ngắn nhất” (before the shortest day), theo tiếng Scots Gaelic nghĩa là “bóng đêm” (darkness), theo tiếng Ireland nghĩa là “tháng của Giáng-sinh” (Christmas month).
Tên gọi của tháng theo các ngôn ngữ khác: Pháp décembre, Tây-ban-nha diciembre, Bồ-đào-nhaDezembro, Ý dicembre, Đức Dezember, Wales Rhagfyr, Scots Gaelic an Dùdlachd, Ireland Mí na Nollag.
Năm là đơn vị chỉ thời gian, và hơn nữa nó còn mang tính biểu tượng. Năm là một kiểu hình cho mọi quá trình có chu kì (như một đời người, sự trỗi dậy và suy tàn của nền văn hoá, chu kì vũ trụ). Biểu tượng hình tròn của năm thường được nằm gói gọn trong một hình vuông với bốn góc là bốn nhân vật tượng trưng cho bốn mùa trong năm. Tấm thảm thêu về Sự sáng tạo trong nhà thờ Gerona là một ví dụ hoàn hảo cho hình ảnh đó. Trong truyền thống Trung-hoa thì vòng tròn biểu tượng của năm được chia thành hai phần bằng nhau, tương ứng với bóng tối/cái chết và ánh sáng/sự sống. Từ thời xa xưa thì người ta tin rằng mỗi người đều phải trải qua một quá trình tái sinh hàng năm, từ tháng Mười hai cho đến tháng Sáu, biểu tượng cho cái chết và sự phục sinh. [2]
---------------
Chú thích:
[1] “Halloween.” Encyclopædia Britannica. Encyclopaedia Britannica Ultimate Reference Suite. Chicago: Encyclopædia Britannica, 2010.
[2] Cirlot, J. E. “Year.” A Dictionary of Symbols. 2nd ed. London: Routledge, 1971.