Băng từ luôn trội hơn ổ cứng HDD truyền thống và SSD về mặt lưu trữSony và Fujifilm vẫn đang "chiến đấu" cật lực với nhau nhằm chiếm lĩnh thế thượng phong trong cuộc chiến băng từ.
SONY
Một số sản phẩm băng từ LTO-6 của Sony, imation và IBMCông ty điện tử Nhật Bản - Sony năm 2014 đã phát triển một vật liệu băng từ có thể lưu trữ dữ liệu ở mật độ
148 Gb/inch2 (645,16 mm2) gấp 74 lần mật độ của các loại băng từ thông thường. Với công nghệ này, Sony cho rằng các hộp băng từ có thể mang dung lượng lên đến 185 TB. Nếu so sánh, một cuộn băng LTO-6 (Linear Tape-Open) - thế hệ bộ nhớ băng từ trước đây chỉ có mật độ 2 Gb/inch vuông hay 2,5 TB/1 băng không nén.
Được sử dụng để lưu trữ dữ liệu trên những chiếc máy tính kỹ thuật số đầu tiên nhưng băng từ đã sớm tỏ ra lép vế so với ổ cứng HDD và ổ nhớ flash trong những năm gần đây. Tuy nhiên, băng từ vẫn được sử dụng để bảo vệ các thông tin quan trọng trong một thời gian dài tại các trung tâm dữ liệu, kho lưu trữ doanh nghiệp và các xí nghiệp khác.
Để tạo ra loại vật liệu mới, Sony đã sử dụng một công nghệ định hình film mỏng chân không có tên gọi
sputter deposition (tạm dịch là
thổi hạt lắng đọng). Trong quy trình này, các ion Argon (Ar) được bắn lên một chất nền polymer, tạo ra các lớp hạt tinh thể từ tính. Bằng việc điều chỉnh các điều kiện thổi và hình thành một tấm lót từ tính mềm trên tấm film, nhà sản xuất có thể tạo ra một lớp hạt từ tính tinh khiết với kích cỡ trung bình khoảng 7,7 nm.
Trong hội nghị quốc tế về từ học và vật liệu từ tính Intermag Europe 2014 diễn ra tại Dresden, Đức - Sony đã mô tả chi tiết công nghệ trên bằng một bài thuyết trình với sự hỗ trợ của IBM - đơn vị sẽ đứng ra đo đạt mật độ mới của vật liệu băng từ.
Sony cho biết công ty muốn cải tiến các công nghệ lắng lớp mỏng và thương mại hóa loại băng từ mới nhưng không nói rõ khi nào một sản phẩm hoàn chỉnh sẽ được phát hành trên thị trường. Theo hội đồng ngành công nghiệp lưu trữ băng từ (Tape Storage Council), lượng sản phẩm lưu trữ băng từ được chuyển giao trong năm 2012 đã tăng 13% và theo thống kê mới nhất tính đến cuối năm 2013, con số này là 26%.
Đến năm 2017, Sony đã hợp tác cùng IBM tạo ra một hộp băng từ có khả năng lưu trữ
330 terabyte dữ liệu với mật độ đạt
201 Gb/inch2. Lần cuối cùng IBM thông báo họ đã có những tiến bộ trong lĩnh vực này là từ năm 2015. Vào thời điểm đó, dung lượng của hộp băng từ là
220 terabyte và mật độ đạt
123 Gb/inch2. Khi nghiên cứu bắt đầu vào năm 2006, dung lượng của hộp băng từ là 8 terabyte và mật độ chỉ đạt 6,67 gigabyte.
TS3200 hỗ trợ công nghệ mới nhất với tuyến tính lên đến hai ổ đĩa băng LTO Ultrium hoặc lên đến bốn Ultrium LTO, cũng như các ổ đĩa thế hệ 4 và 5 băng LTO Ultrium sử dụng 4U.
Đạt hiệu suất cao, độ tin cậy cho một bản sao lưu chi phí-hiệu quả, khôi phục và lưu trữ cho các môi trường lưu trữ tầm trung.
Đơn giản hóa việc sử dụng truy cập vào dữ liệu được lưu trữ trên LTO Ultrium 6 thông qua việc sử dụng IBM

Linear Tape.
Quản lý thư viện từ xa thông qua một giao diện web tiêu chuẩn với sự linh hoạt và kiểm soát hành chính lớn hơn của hoạt động lưu trữ.
Tóm tắt phần cứng :Maximum storage capacity up to 6.25 TB* with 2.5:1 compression
Native data transfer rate of 160 MBps
Adheres to widely supported LTO Ultrium standards
6 Gbps SAS connectivity available
Dual SAS port and one Ethernet port
New enclosure design allowing two units to be mounted side by side in a 19-inch IBM server rack
External stand-alone or rack-mountable unit
FUJIFILMCác chuyên gia công ty Fujifilm từ năm 2014 đã đoạn tuyệt với phim nhựa còn các đồng nghiệp của họ ở hãng IBM thì liên tục thành công và đã tạo nên nguyên mẫu vật mang thông tin mật độ siêu cao. Fujifilm đang chuẩn bị tung ra một loại băng từ cho media, với mật độ diện tích
224Gb/inch2. Điều này giúp dung lượng thực đạt mức khoảng gần
400 TB.
Với dịch vụ băng từ đầu tiên vừa được công bố: công nghệ của Fujifilm được phát triển dựa trên Strontium Ferrite (SrFe), thay vì Barium Ferrite, vốn được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các băng LTO với dung lượng tối đa hiện tại là 12TB (đối với không nén) hoặc 30TB (đối với nén ở tỉ lệ công nghiệp 2,5:1).
Strontium Ferrite sẽ thay thế cho Barium Ferrite hiện đang được sử dụng trên những băng từ Linear Tape-Open (LTO) hiện tại. Strontium (Sr) nằm cùng một cột và trên một hàng so với Barium (Ba) trong bảng tuần hoàn hóa học. Điều này có nghĩa kích thước nguyên tử của Sr nhỏ hơn Ba và như vậy những hạt Strontium Ferrite có kích thước nhỏ hơn sẽ có thể được phủ lên các track, hạt nhỏ hơn cho mật độ cao hơn trên cùng một diện tích. Strontium Ferrite cũng cho những thuộc tính tương tự Barium Ferrite nhưng có phần tốt hơn về hiệu năng.
Fujifilm nói 400 TB là giới hạn của Strontium Ferrite và nếu muốn tăng dung lượng thì chắc chắn sẽ cần một vật liệu khác. Giá của những chiếc băng LTO-8 hiện đang là rẻ nhất trong số những thiết bị lưu trữ số với trung bình 0,8 - 1 cent (~ 232 đồng) mỗi GB.
... và các chuẩn mới cho băng từHiện tại theo chuẩn LTO những chiếc băng LTO-8 thời lượng 960 phút cho dung lượng không nén 12 TB. Qua từng thế hệ LTO thì dung lượng sẽ gấp đôi lên. LTO-9 đã thay thế LTO-8 vào cuối năm 2017 và năm nay các hãng bắt đầu bán băng LTO-9 với dung lượng 24 TB thì đến năm 2030, dung lượng sẽ là 384 TB/băng với thế hệ LTO-13. Tốc độ truyền tải cũng tăng theo dung lượng, LTO-8 hiện tại có tốc độ truyền tải dữ liệu không nén là 360 MB/s, LTO-9 dự kiến là 708 MB/s.
Với việc 4 thế hệ LTO gần đây đã được phát hành trong 6 năm qua, người ta kỳ vọng, 4 thế hệ kế tiếp (bao gồm
LTO-10, LTO-11, LTO-12 và LTO-13) sẽ có thể tung ra thị trường đến năm 2026 (tùy thuộc vào những điều kiện của thị trường).
Với mức tối đa 384 TB, băng từ LTO-13 có thể là đơn vị lưu trữ lớn nhất trên thế giới, vượt xa những ổ đĩa cứng HDD (vốn chỉ tăng 2TB mỗi thế hệ) cũng như các ổ đĩa thể rắn SSD (chỉ đạt mức tối đa 100 TB trong năm 2018 rồi chững lại).
Dung lượng băng từ tăng theo cấp số nhân (về cơ bản là tăng gấp đối sau mỗi một thế hệ), trong khi SSD và HDD có xu hướng tăng tuyến tính. Nếu không có đối thủ, LTO sẽ là công nghệ lưu trữ media đầu tiên đạt được 1PB (tương đương 1 triệu GB).
Vấn đề lớn nhất đối với băng từ là phải thực hiện truy cập đúng file. Đó là lý do tại sao chúng được coi như là một cách để lưu trữ media. Tốc độ truyền tải không phải là vấn đề đối với băng từ khi LTO-13 có thể vượt qua mốc 16Gbps. Dẫu vậy, bạn vẫn phải cần ít nhất một ngày để lấp đầy một băng, đặc biệt là nếu chiều dài băng vượt quá 1.000m.
Theo Fujifilm thì băng từ là hình thức lưu trữ phù hợp với dạng dữ liệu lạnh (cold-data) tức là dạng dữ liệu được tạo ra từ lâu và hiếm khi được truy xuất. Hãng này cũng thống kê dạng dữ liệu này chiếm đến 80% dữ liệu lưu trữ và băng từ lại đáp ứng rất tốt bởi độ tin cậy cao và chi phí thấp để lưu trữ dữ liệu dài hạn, khi cần thì vẫn có thể truy xuất lại trong tương lai.
LTO Generation Progression |
AnandTech | Standard | Retail | Length | Raw Cap. | Speed MB/s | Time to fill | Material |
LTO-1 | | 2000 | 609 m | 0.1 TB | 20 | 1h23 | MP |
LTO-2 | | 2003 | 609 m | 0.2 TB | 40 | 1h23 | MP |
LTO-3 | | 2005 | 680 m | 0.4 TB | 80 | 1h23 | MP |
LTO-4 | | 2007 | 820 m | 0.8 TB | 120 | 1h51 | MP |
LTO-5 | | 2010 | 846 m | 1.6 TB | 140 | 3h10 | MP |
LTO-6 | | 2012 | 846 m | 2.5 TB | 160 | 4h20 | MP/BaFe |
LTO-7 | 2010 | 2015 | 960 m | 6.0 TB | 300 | 5h33 | BaFe |
LTO-8 | 2010 | 2017 | 960 m | 12.0 TB | 360 | 9h16 | BaFe |
LTO-9 | 2014 | 2020 | | 24.0 TB | *708 | *9h25 | BaFe |
LTO-10 | 2014 | *2022 | | 48 TB | *1100 | *12h07 | Ba/Sr Fe |
LTO-11 | 2017 | *2025 | | 96 TB | *1800 | *14h49 | SrFe |
LTO-12 | 2017 | *2027 | | 192 TB | *2400 | *22h13 | SrFe |
LTO-13 | *2021 | *2030 | | *384 TB | | | SrFe? |
LTO-14 | *2021 | | | *768 TB | | | |
*Unconfirmed/estimated |
Băng từ vẫn đang được sử dụng phổ biến tại các trung tâm dữ liệu và các tổ chức nghiên cứu bởi ngoài dung lượng lớn, hiệu năng lưu trữ và chi phí thì nó còn tạo ra một "khoảng không" để bảo vệ dữ liệu bởi hệ thống lưu trữ bằng băng từ tách biệt về mặt vật lý với lưới mạng, từ đó giảm thiểu rủi ro dữ liệu bị hư hại hay mất mát trước những cuộc tấn công bảo mật. Trong tương lai thì băng từ vẫn có chỗ đứng và được kỳ vọng sẽ sử dụng trong những ngành nghiên cứu tiên tiên nơi tạo ra một lượng dữ liệu rất lớn, trong lĩnh vực sản xuất dựa trên AI, hệ thống IoT, xe hơi được kết nối trong tương lai...
Đến năm 2024, vấn đề lưu trữ các khối dữ liệu khổng lồ trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Chuyện này liên quan đến việc đưa vào sử dụng kính thiên văn vô tuyến lớn nhất thế giới
SKA (Square Kilometre Array). SKA đã được xây dựng ở Australia, New Zealand và Cộng hòa Nam Phi đang sản xuất mỗi ngày đêm 1 Peta Byte hay là 1 triệu GB thông tin nén. Để đảm bảo công việc của "quái vật" này, thế giới cần có các tuyến viễn thông thông lượng cao hơn tổng lưu lượng Internet toàn cầu hiện thời và 120.000 đĩa cứng tiêu chuẩn một năm.