BUFFALO WBMR-HP-GNV2 là đời sau của WBMR-HP-GN lừng lẫy. Model mới phát sóng tốt hơn nhiều, ổn định và mát mẻ mặc dù tích hợp cả tính năng modem vào trong (thông thường sẽ rất nóng). Lựa chọn hàng đầu cho những ai cần sự gọn gàng, ít dây nhợ và ổn định cùng năm tháng.

Hướng dẫn cài đặt Modem ADSL Wifi Buffalo WBMR-HP-GNV2
Bước 1: Chuẩn bị
- Đặt Modem ADSL Wifi Buffalo WBMR-HP-GNV2 gần vị trí dây mạng RJ11.
- Tránh để Modem ADSL Wifi Buffalo WBMR-HP-GNV2 lên bề mặt bằng gỗ hoặc kế cửa gỗ, tủ gỗ.
- Chuẩn bị sẵn hợp đồng ADSL của nhà mạng để lấy thông tin Username và password.
(Nếu không có hợp đồng thì gọi điện thoại lên nhà mạng yêu cầu cung cấp).

Bước 2: Cài Đặt
- Cắm điện và Reset cấu hình mặc định cho Modem ADSL Wifi Buffalo WBMR-HP-GNV2 bằng cách nhấn vào lỗ "reset" ở bên dưới WIFI giữ chừng 5 giây rồi thả ra đợi cho các đèn sáng đều trở lại.
- Cắm dây mạng từ máy tính vào cổng LAN (màu vàng).
(Riêng dây RJ11 sẽ cắm vào cổng DSL (màu xám) nhưng nên để sau khi cài đặt xong).

- Bật trình duyệt WEB (ví dụ: Firefox)
- Nhập vào 192.168.11.1 với Username = root , Password bỏ trống.

Vào được màn hình cài đặt. Bạn cài đặt theo thông số như hình dưới:

Mục Internet Connection Type đổi thành RFC 2516 PPPoE
Mục DSL Settings đổi thành G-lite hoặc G-DMT hoặc để MultiMode
Mục VC Settings, phần Vitual circuit đổi VPI thành 0, VCI thành 33 (mạng FPT) hoặc tùy mỗi nhà mạng theo tài liệu của Buffalo.
Country | ISPs | Encapsulation | Multiplexing | VPI | VCI |
Vietnam | FPT | RFC 1483 PPPoE | LLC | 0 | 33 |
Vietnam | NATNAM | RFC 1483 PPPoE | LLC | 0 | 33 |
Vietnam | SPT | RFC 1483 PPPoE | LLC | 0 | 33 |
Vietnam | Viettel | RFC 1483 PPPoE | LLC | 8 | 35 |
Vietnam | VNN (in Hanoi) | RFC 1483 PPPoE | LLC | 0 | 35 |
Vietnam | VET TEL | RFC 1483 PPPoE | LLC | 8 | 35 |
Vietnam | VNN (in HCM) | RFC 1483 PPPoE | LLC | 8 | 38 |
Vietnam | SAIGON NET | RFC 1483 PPPoE | LLC | 8 | 38 |
Vietnam | default-other | RFC 1483 PPPoE | LLC | 0 | 35 |
Phần PPPoE Settings: Mục Service Name để trống. Điền User và Pass mà nhà mạng cung cấp tại đây (xem trong hợp đồng ADSL hoặc gọi điện tới tổng đài).
Mục Optional Settings (required by some ISPs) chỉ thay đổi mục MTU thành manual, size đổi thành 1480.

Bạn cũng nên đặt IP tĩnh cho router: ví dụ DNS 1 của nhà mạng, DNS 2 của Google và DNS 3 của OpenDNS.
- DNS của Google, OpenDNS và các nhà cung cấp Internet tại Việt Nam:
- Google
8.8.8.8
8.8.4.4
OpenDNS
208.67.222.222
208.67.220.220
VNN
203.162.0.11
203.162.4.1
203.162.0.180
203.162.0.181
203.162.0.24
203.162.22.2
203.162.7.131
203.162.21.114
MegaVNN (ADSL HCM)
203.162.4.190
203.162.4.191
FPT
210.145.31.130
210.145.31.10
Viettel
203.113.131.1
203.113.188.1
203.113.131.2
Netnam
203.162.7.89
203.162.7.71
Đặt tên sóng WIFI và mật khẩu

Bước 3: Thử kết nối Wifi
- Rút dây mạng nối máy tính ra khỏi cổng LAN (màu vàng).
- Dùng máy tính truy cập wifi với SSID đã đặt ở bước trên với Pass chính là Pre-Shared Key
- Mở trình duyệt WEB để truy cập vào trang cấu hình router: 192.168.11.1 (nếu chưa thay đổi)
(có thể phải mất hơn 30" để router kịp cập nhật).
Bước 4: Kết nối ADSL
- Cắm dây điện thoại Internet RJ11 vào cổng DSL (màu xám) của Modem ADSL Wifi Buffalo WBMR-HP-GNV2.


- Theo dõi nếu đèn Internet hình quả địa cầu sáng xanh là OK, sáng đỏ là có vấn đề (có thể do thông số cài đặt chưa đúng, dây internet ngoài đường bị đứt, .v.v...). Có thể phải gọi điện thoại lên nhà mạng yêu cầu Reset địa chỉ Mac cho Modem (ví dụ TP-Link 8801G cũ của nhà mạng FPT có MAC là 64:70:02:b2:c3:9b, Buffalo có MAC mới là 10:6F:3F:4A:1C:88 nên cần cập nhật).
Bước 5: Hoàn tất

