Change background image
LOVE quotion

Bắt đầu từ 4.53' thứ Hai ngày 17/10/2011


You are not connected. Please login or register

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Love
Love Tích cực

Cấp bậc: Tích cực

Bài viết : 286

Danh vọng : 551

Uy tín : -1

Lời nói đầu: Trong một lần dạo trên Internet tôi thấy có một số bài đăng về nhựa và cao su, mặc dù đã năm sáu năm nay tôi không mấy khi làm các sản phẩm này vì mức tiêu thụ chậm. Nhưng khi đọc tới đề tài này tôi mạn phép tác giả chỉnh sửa và bổ sung một số chi tiết, mục đích để tự tham khảo và  tìm hiểu có thể đọc và biết thêm ít nhiều về kiến thức ngành Polime và bản thân tôi cũng có dịp ôn lại những kiến thức mà lâu ngày gần như đã quên! Vì kiến thức còn hạn hẹp mà bài viết những từ ngữ tiếng Đức ngữ nên có nhiều sơ sót xin người đọc bỏ qua hoặc góp ý cho bài viết được hoàn hảo. Chào thân ái!

NHỰA NHÂN TẠO

KHÁI  NIỆM CƠ BẢN & NHỮNG ĐỊNH NGHĨA

Tên gọi nhựa được hiểu với cụm từ nhựa nhân tạo (hay nhựa tổng hợp).
1. Thuộc tính và ứng dụng của nhựa.
2. Định nghĩa cơ bản dựa theo cấu trúc hoá học.
3. Điều chế nhựa
4. Tên gọi dựa theo công thức hóa học và những ứng dụng
5. Tên viết tắt và tên gọi các loại nhựa thường dùng
6. Các phương pháp chế biến nhựa ( gia công )
7. Nhựa qua các niên đại và những thành tựu

I/. Thuộc tính và ứng dụng của nhựa.

   Trong sinh hoạt đời sống hằng ngày của chúng ta rất nhiều các sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, chế biến, gia công từ nhựa đã được sử dụng, điều này gần như trở thành đương nhiên không thể thiếu trong suy nghĩ của nhiều người. Có thể nói thời đại chúng ta đang sống hiện nay là thời dại của nhựa nhân tạo. Tuy nhiên chúng ta vẫn thường không biết rõ về những tính chất khác biệt cùng với những ứng dụng muôn mặt cũng như dạng xuất hiện của nhựa, những vấn đề độc hại cho sức khỏe, môi trường sống, lại càng ít biết đến thành phần cấu tạo hoá học bên trong của nhiều sản phẩm nhựa.

  Nhựa nhân tạo cũng được gọi với tên "nhựa tổng hợp" hay “chất dẻo“ (Plastic) là một loại hợp chất hữu cơ, đã được nhiều nhà khoa học tìm ra trong 40 năm trở lại đây và nó đã, đang, và sẽ phát triển mãnh liệt trong các ngành công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng, đóng gói, cơ khí, điện khí và điện tử, xe hơi, hàng  không và nhiều lĩnh vực khác nói chung. Nói tóm lại nhựa là vật liệu sẽ thay thế dần các vật liệu cổ điển khác như gỗ, khoáng chất và kim loại...

  Thông thường nguyên liệu quan trọng góp phần tạo ra nhựa là những chất có sẵn trong thiên nhiên như Cellulose, mủ cao su ...và bán thành phẩm của thiên nhiên Ethin, Benzol, khí Ethen und Propylen. Cuối cùng là dầu hỏa, và các sản phẫm từ dầu hỏa, khí đốt, vôi, than đá...Ngày nay xuất hiện rất nhiều loại nhựa khác nhau từ các phòng thí nghiệm, với những khả năng rất đặc biệt và chuyên sâu cho từng điều kiện và lĩnh vực ứng dụng. Có thể phân biệt ra 2 đặc tính cơ bản của nhựa khi quan sát các mặt hàng tiêu dùng hằng ngày.

Thí dụ: Bao nhựa (thường gọi là "bao Nylon“, mặc dù không phải tất cả các loại bao nhựa đều có thành phần cấu tạo hoá học từ Nylon) sẽ bị chảy ra khi bị đốt nóng. Trong khi đó ổ cắm điện ( bằng nhựa) lại không hề hấn gì. Kế đến chúng ta sẽ nhận thấy tấm nệm mút (Cao su tổng hợp) lót dưới ghế ngồi sẽ bị biến dạng khi chịu một lực nén và sẽ trở lại dạng lúc ban đầu khi không còn tác động của lực nén. Hai thuộc tính (nhiệt và cơ) nói trên được người ta chia ra thành ba nhóm nhựa cơ bản:

  1 - Nhựa nhiệt ( Thermoplast ): Với tác dụng của nhiệt chúng sẽ biến đổi dạng ( nóng chảy ).
Thí dụ: cốc đựng nước uống...
  2 - Nhựa cứng ( Duroplast ): Loại nhựa có độ bền cao khi chịu sự tác dụng của nhiệt .
Thí dụ:  Ổ cắm điện
  3 - Nhựa đàn hồi ( Elastomere ): Thể hiện với tên gọi, chúng có tính đàn hồi cao
. Thí dụ:   Nệm cao su

+ Một vài thí nghiệm đơn giản để phân biệt tính khác nhau của 3 nhóm nhựa:

    Dựa theo cấu trúc phân tử bên trong của 3 nhóm nhựa nói trên cũng giúp chúng ta định nghĩa được một cách khái quát và phân biệt được thuộc tính khác nhau của chúng:

 1 - Nhựa nhiệt:

   Các đơn phân tử có cấu trúc nối tiếp, nằm cạnh nhau, không phân nhánh. Khi bị đun nóng những phân tử này sẽ trượt xa nhau ra làm cho toàn diện vật thể biến dạng theo. Khi nguội lại vật thể đông cứng dần và tồn '74ại với hình dạng mới trong điều kiện nhiệt độ bình thường. Nhờ thuộc tính nóng chảy và đông cứng này nhựa nhiệt có thể được ứng dụng và tái tạo lại nhiều lần.

 2 - Nhựa cứng:

   Bên trong nó các cao phân tử nối kết nằm cùng với nhau, tạo thành những mạng lưới nối kết rất chặt chẽ. Với nhiệt độ cao ( tương đối khi so sánh với nhựa nhiệt ) không thể làm cho cấu trúc các phân tử thay đổi, do đó hình dạng vật thể bên ngoài cũng không thay đổi. Nhựa cứng có độ bền cao với tác dụng của nhiệt và tính cách điện rất tốt. Trái với nhựa nhiệt, nhựa cứng không thể nấu chảy để xử dụng lại nhiều lần.

  3 - Nhựa đàn hồi:

   Bên trong nó các cao phân tử nối kết rối loạn không theo thứ tự với nhau. Khi vật thể bị nén thì tất cả cấu trúc cao phân tử bên trong cũng biến đổi theo. Khi để vật thể tự do, tất cả cấu trúc phân tử rối loạn đó sẽ trở về vị trí lúc ban đầu.

+  Ngoài ra người ta có thể nhận biết, phân biệt các loại nhựa dựa theo các thí nghiệm sau đây:

* Độ thông suốt ánh sáng: Các cấu trúc phân tử và tinh thể giữ vai trò quan trọng cho thuộc tính của nhựa. Thí dụ: trong suốt ( như thuỷ tinh ), trong vừa, trắng đục..vv..
* Đốt cháy: Hình dáng, màu sắc ngọn lửa và mùi khói sau khi tắt cũng là những đặc tính quan trọng để xếp loại nhựa. Do phân tử có chứa các nguyên tử C (Carbon), H  Hydro) nên nhiều loại nhựa có thể cháy được, và thông qua các chất phụ.
  Thí dụ: Halogen như Chlor và Fluor bên trong các phân tử sẽ ảnh hưởng đến hiện tượng cháy.
* Hình nổi:  Người ta phân biệt hiện tượng vỡ trắng, vỡ to, vỡ nhỏ .v.v... Dùng móng tay hay đinh để xác định độ cứng bề mặt của hình vỡ.
* Tính hoà tan: Nhựa có tính bền cao trong dung môi hữu cơ.
* Tính dẫn điện: Rất thấp và được thông qua một lượng nhỏ âm điện tử tự do và những ion chuyển động. Tuy nhiên nhựa có tính tĩnh điện rất cao do những âm điện tử tự do, dùng lực chà sát tác dụng lên bề mặt nhựa sẽ tạo ra tĩnh điện .
* Tính dẫn nhiệt: Rất thấp và tuỳ thuộc vào cấu trúc không đìều đặn bên trong của các phân tử. So sánh trị số dẫn nhiệt giữa kim loại  Đồng  = 335 và  Polystyrene   = 0,14 cho thấy trị số tương quan 335 : 0,14 = 2400. Đồng dẫn điện nhanh hơn Polystyrene 2400 lần ( với mẫu thí nghiệm có cùng kích thước ), và  Polystyrene  cũng cần thời gian làm nguội 2400 lần lâu hơn đồng. Tương tự cũng có thể hiểu nếu dùng nhiệt năng (năng lượng ) tác dụng 1 giờ cho đồng thì chúng ta cần 100 ngày cho nhựa . Từ đó cho kết luận: Đồng có tính dẫn điện tốt và nhựa có tính cách điện tốt.
* Tỷ trọng: Cho ta điểm tựa để phân biệt các loại nhựa. Tỷ trọng nhựa khoảng 1 g/ cm3.
  Thí dụ: Polyethylen: 0,96 g / m3
Tỷ trọng của một vài nhóm nhựa điển hình được đánh giá theo bảng kê khai dưới đây. Tỷ trọng kg/dm3 Các nhóm nhựa:
0,9... 1,0 Polyethylen, Polypropylen , Polyisobutylene
1,0... 1,2 Polystyrene (PS),  Polycarbonate, Polymethylmethacrylate
              Polyesterharze (Polyester), NhựaEpoxy, Polyamide ( PA)
1,2 ...1,4 Vulkanfiber, Polyvinylchlorid (Polyvinyl Clorua - PVC cứng và mềm), Phenolhan (nóng hữu cơ)
1,4... 1,5 Aminoplaste (Vô cơ) Füllstoffen, Polyimide
1,5... 1,8 Phenolharze (Nhựa  Amin), Epoxidharze( Nhựa Epoxy: EP), Epoxy Füllstoffen (Polyester )
> 1,8       Polytetrafluorethylen (Teflon hay PTFE), Silikone ( Silicon)
*Tài liệu tra cứu: Vật liêu Composite, Wikipedia Tiếng Đức, Wikipedia Tiếng Anh, Wikipedia Tiếng Việt

II/. Định nghĩa cơ bản dựa theo cấu trúc hoá học.

   Nhựa là một loại vật liệu được điều chế từ các nhóm cao phân tử, cao phân tử được cấu tạo từ những nhóm đơn phân tử nhỏ thông qua phản ứng kết nối. Trạng thái thông thường của nhựa nằm giữa cứng và lỏng, chúng còn được gọi với tên chất dẻo.

   2.1 Các nhóm đơn phân tử

  * Có hai loại hình thái của nhóm đơn phân tử:

 - Nhóm đơn phân tử có nối đơn, không phân nhánh thí dụ như Ethylenglykol , Terephthalsäure, Hexamethylendiamin, Adipinsäuredichlorid , và Harnstoff .
 - Nhóm đơn phân tử đói có nối đôi, có khả năng kết nối hai chiều với hai nhóm phân tử khác. Thí dụ như Ethen , Vinylchlorid, Formaldehyd, và Disocyanat... (Toluene...).

   2.2 Các loại nhựa cơ bản

  Thật ra chỉ có một luợng nhỏ ( khoảng 10 đến 20 ) nhựa cơ bản phần còn lại xuất hiện với dạng hỗn hợp, liên hợp (copolymere) hay với những tên gọi thương phẩm hoặc tự đặt khác nhau. Những loại nhựa liên hợp thường được biết như Butadien 1,2 & Butadien 1,3  liên hợp với Acrylnitril (  Trong Acrylonitrin butadien styren ) )sẽ làm thay đổi và gia tăng tính bền của caosu (NBR). Bên cạnh đó việc ứng dụng nhiều họ nhựa khác nhau, để tạo ra nhựa liên hợp, sẽ gây ra nhiều vấn đề khó khăn cho chu trình tái tạo nhựa.

   III/. Điều chế nhựa

   Như tên gọi của nó, với các loại  nhựa được điều chế từ các phương pháp tổng hợp ( Synthetisch ). Các phân tử nhỏ ( Monomere) với tác dụng cơ học hay hoá học sẽ kết nối lại với nhau để tạo thành chuỗi cao phân tử tổng hợp ( Polymere ) của nhựa. Kết nối này được đơn giản hóa bằng hình tượng tạo dựng mô hình của một cột tháp từ những mẫu  đồ chơi trí tuệ của trẻ con, và những hình thể to lớn hơn cũng được tạo dựng từ những phần nhỏ, riêng biệt trước đó.

   Sự hình thành nhựa nhân tạo đến từ hiện tượng kết nối giữa những đơn phân tử (  Monomere  ) có sẵn trong một số thành phẫm của dầu hỏa thông qua phương pháp chưng cất. Tuy nhiên nguyên lý chủ yếu cho hiện tượng kết nối này chính là những phản ứng, lệ thuộc rất nhiều vào hoá tính của những phân tử thành phần.Người ta phân biệt những phản ứng hóa học sau đây đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các phân tử lại với nhau.Gồm có:

+  Phản ứng trùng hợp  ( Polymerisation )

+  Phản ứng trùng ngưng ( Polykondensation )

+  Phản ứng trùng-cộng hợp  ( Polyaddition )

  3.1 Phản ứng trùng hợp

Các nhóm đơn phân tử(Monomere) có nối đôi, hợp nhất thành chuỗi đơn phân tử( monomermolekuele ), rồi tiến đến kết nối thành chuỗi cao phân tử ( Makromolekuele). Để khởi động phản ứng trùng hợp người ta thường thêm vào những chất xúc tát ( Katalisator, Initiator ) để giúp cho hiện tượng bứt nối đôi hình thành và nối kết các gốc( Radikal ) hay Ion được tiến hành nhanh hơn. Nói cách khác, trong phản ứng trùng hợp các nối đôi mở ra và nối kết với hệ thống các nối đôi khác thành chuỗi cao phân tử có nối đơn. Người ta cũng diễn đạt đơn giản tiến trình trùng hợp nói trên với một đơn phân tử nằm trong ngoặc, với n biểu tượng cho sự lặp lại nhiều lần.

   Một vài loại nhựa điển hình với phản ứng trùng hợp:

* Polyethylen (PE, Hostalentypen),
* Polypropylen (PP, Hostalentypen),
* Polyvinylchlorid (PVC),
* Polymethylmethacrylat (PMMA, Plexiglas, Acrylglas),
* Polyacrylnitril (PA, Polyacryl, Chemiefasern),
* Polystyrol (PS, Styropor),
* Polytetrafluorethen (PTFE, Teflon),
* Butadienpolymerisate (Buna, analoges Naturstoffbeispiel: Polyisopren Kautschuk). Tạm gọi là cao su Styren Butadien (SBR) Được sản xuất tại Đức vào năm 1930 ( gọi là Buna.S) sau đó là người Mỹ tìm ra. Tổng sản lượng của Mỹ năm 1941 là 40.000 tấn  sau trận Trân Trâu cảng đến năm 1942 tăng lên đến 840.000 tấn (theo Đặng Anh Tuấn sưu tầm).

   Ngoài các loại nhựa và cao su tổng hợp trên ta thấy còn rất nhiều loại cao su khác với nhiều tính năng mà sau này nếu có thì giở tôi sẽ đề cập tới.

   3.2 Phản ứng trùng ngưng

  Khởi đầu với phản ứng kết nối của hai phân tử thông qua kết quả tách rời của một phân tử nhỏ nằm trong hai phân tử này, gọi là sản phẩm phụ. Kết quả tách rời thường là nước, rượu, ammoniak, acit hữu cơ.....v/d hiện tượng Ester hoá.

  Phản ứng ngưng tụ cần ít nhất hai nhóm phân tử khác nhau, chứa bên trong những phân tử có khả năng gây phản ứng tạo ra sản phẫm phụ và sau đó tách rời khỏi hai nhóm phân tử đầu tiên, các nhóm phân tử còn lại sẽ kết nối với nhau thành chuỗi cao phân tử.

 Thí dụ: phản ứng của hai nhóm Carboxyl (COOH) với nhóm Hydroxyl (OH) tạo ra Ester; còn được gọi với tên Polyester.
 Ngoài nhựa Polyester cũng có những sản phẫm khác được nhiều người biết đến, được điều chế từ phản ứng ngưng tụ.
  Thí dụ: nhựa Phenol Formaldehyd ( còn được gọi với tên Formica ), Nylon,
Perlon ( ứng dụng cho kỹ nghệ tơ sợi nhân tạo )
  Thí dụ: Tiến trình điều chế nhựa Polyesters (PET)
  Công thức diễn tả đơn giản:
 Một vài loại nhựa điển hình được điều chế với phản ứng ngưng tụ:
* Polyester (PET, Trevira, Terylen, Polycarbonate, Nhiên liệu: DNA)
* Polyamide (Nylon, Perlon, Kevlar, Naturstoffbeispiel: Protein)
* Nhựa Formaldehyd (Nhựa Phenol, nhựa Bakelit, nhựa khai , nhựa Melamin)
* Polycarbonate
* Polyether (Nhiên liệu: Cellulose)

   3.3 Phản ứng trùng-cộng hợp

   Trong phản ứng cộng các nhóm đơn phân tử cộng lại lại với nhau, gần giống như  phản ứng trùng hợp, nhưng trong phản ứng cộng không tạo ra sản phẩm phụ.
Thí dụ: Rựu Butandiol cộng với Diisocyanate:
   Công thức diễn tả đơn giản:
  Một vài loại nhựa điển hình được điều chế với phản ứng cộng:
* Polyurethan (PU)
* Epoxidharze
* Perlon
* Polyether

VI/. Tên gọi dựa theo công thức hóa học và những ứng dụng:

Tìm tài liệu : Tham khảo dựa trên các sản phẩm liên quan:
Nguồn Wikipedia
Chất dẻo cao phân tử  - Vật liệu  - Chất dẻo - Polyme


V/. Tên viết tắt và tên gọi các loại nhựa thường dùng:

Viết tắt   Tên gọi
DIN              
7728
ABS              
Acryl Butadien Styrol Copolymer
AMMA        
Acrylnitril Methylmethacrylat
CA                
Celluloseacetat
CAB              
Cellulose acetat butyrat
CF                
Cresol Formaldehyd
CMC            
Carboxy methyl cellulose
CS                
Casein ( chất giả sừng )
DAP              
Diallylphthalat
EC                
Ethylcellulose
EP                
Epoxid
EPS              
Expandierbares Polystyrol
EVA              
Ethylen Vinyl acetat
EVAL            
EthylenVinylalkohol
FEP              
Tetrafluorethylen Hexafluorpropylen
GFK            
Glasfaserverstärkter Kunststoff ( nhựa phụ gia với sợi thủy tinh )
HDPE          
Polyethylen hoher Dichte ( PE tỷ trọng cao )
LDPE            
Polyethylen niedriger Dichte ( PE tỷ trọng thấp )
MBS            
Methylmethacrylat Butadien Styrol
MC              
Methylcellulose
MF                
Melamin Formaldehyd
PA                
Polyamid
PA6              
Polymeres aus e Caprolactam
PA66            
Polykondensat aus Hexamethylendiamin u. Adipinsäure
PAN              
Polyacrylnitril
PB                
Polybuten
PBT              
Polybutylenterephthalat
PC                
Polycarbonat
PCTFE          
Polychlortrifluorethylen
PE                
Polyethylen
PEC              
Chloriertes Polyethylen
PEP              
Ethylenpropylen
PET              
Polyethylenterephthalat
PF                
Phenol Formaldehyd ( nhựa fortmica )
PI                  
Polyimid
PIB                
Polyisobutylen
PMA            
Polymethylacrylat
PMMA          
Polymethylmethacrylat
POM            
Polyoxymethylen
PP                
Polypropylen
PPO              
Polyphenyloxid
PPS              
Polyphenylsulfid
PS                
Polystyrol
PTFE            
Polytetrafluorethylen
PUR              
Polyurethan
PVAC          
Polyvinylacetat
PVAL            
Polyvinylalkohol
PVC              
Polyvinylchlorid
PVDC          
Polyvinylidenchlorid
PVDF            
Polyvinylidenfluorid
PVK              
Polyvinylcarbazol
PVP              
Polyvinylpyrolidon
SAN            
Styrol  Acrylnitril
SB                  
Polystyrol mit Elastomer auf der Basis von Butadien modifiziert
SI                  
Silicon
SMS              
Styrolalpha Methylstyrol
UF                  
Harnstoff Formaldehyd
UP                  
Ungesättigter Polyester ( polyester đói )


VI/. Các phương pháp chế biến nhựa

  6.1 Phương pháp phun liên tục ( Extrudieren )
    6.1.1 Máy phun nhựa
  Có cấu trúc theo hình vẽ đơn giản dưới đây gồm một ống hình trụ và được chia theo các chức năng gồm 3 phần : Đầu, thân và đuôi. Phần đuôi nối liền với một bộ phận hình phễu nơi chứa các hạt nhựa. Phần thân được bao chung quanh bởi những cuộn điện trở và phần đầu là một bộ phận rời, nối liền và có thể khép mở với phần thân bằng bản lề. Bên trong ống hình trụ là một trục soắn ốc quay chung quanh trục của chính nó nhờ sự tác động của một máy kéo thông qua cơ phận chuyền lực tiếp nối phía sau của trục. Phần đầu được thết kế như hệ thống khuôn (cho máy ép phun) có nhiệm vụ định dáng thành phẩm nhựa (miệng hình).Tiếp theo sau đó là hệ thống làm nguội bằng nước thông qua các kênh dẫn nước và bồn chứa.

     6.1.2 Tiến trình phun
   Hạt nhựa , trước đó đã trải qua các chu trình chuẩn bị như trộn, sấy khô..., được cho vào bồn chứa hình phểu . Hệ thống điện và điều chỉnh được khởi động sẽ giúp cho động cơ quay hoạt động, cơ phận chuyền lực sẽ quay trục soắn ốc, kéo hạt nhựa từ trong bồn chứa vào trong ống hình trụ, đồng thời các rảnh soắn ốc cũng đẩy hạt nhựa về phía trước dọc theo thân ống hình trụ. Các băng điện trở tỏa nhiệt sẽ nấu mềm dần dần các hạt nhựa ( plastifiziert ), cho đến khi đến phần đầu của thân ống hình trụ nơi tiếp giáp với hệ thống khuôn thì các hạt nhựa đã hoàn toàn biến đổi trạng thái từ đặc sang chảy lỏng ( homogenes ). Nhựa lỏng sau khi đi qua hệ thống khuôn, được thiết kế theo hình dạng chuẩn định trước đó, sẽ chảy tiếp qua hệ thống làm nguội. Nơi đây nước đóng vai trò chủ yếu, được dẫn trong các kênh hoặc ống dẫn, sẽ làm nguội dần khuôn và nhựa để trở lại với nhiệt độ bình thường, nhưng với hình dạng được hệ thống khuôn chuẩn định trước đó.Tất cả các cơ phận từ hệ thống máy quay, trục xoắn, băng điện trở, hệ thống làm nguội, điều chỉnh nhiệt độ, vận tốc quay...vv... sẽ được điều khiển bởi một hệ thống phức tạp gọi chung là hệ thống điều chỉnh cơ điện máy phun nhựa.

Ghi chú:

1: Phần đầu máy.
2: Phần thân máy.
3: Phần đuôi máy.
a: Hệ thống làm nguội với kênh dẫn nước.
b: Băng điện trở tỏa nhiệt
c: Trục xoắn ốc.
d: Hột nhựa.
e: Cơ phận truyền lực.
      Ứng dụng:
Một vài sản phẩm được chế biến từ phương pháp phun
   6.2 Phương pháp phun nén ( Spritzgiessen )
     6.2.1 Máy phun nén
 Cấu trúc tương tự như máy phun cũng gồm các phần: động cơ quay, bộ phận truyền lực, trục xoắn ốc, ống hình trụ, băng tỏa nhiệt, khuôn ép và hệ thống làm nguội với những hệ thống dẫn nước bên trong....vv....Tuy nhiên hình thể trục xoắn ốc, khuôn, phương pháp và tiến trình phun nén hoàn toàn khác với phương pháp tiến trình máy phun liên tục.
    6.2.2 Tiến trình phun nén
 Được chia ra 3 giai đọan như sau:
    Giai đoạn 1:
   Động cơ quay khởi động , bộ phận truyền lực quay trục soắn ốc, đưa hột nhựa từ bồn hình phễu vào bên trong ống hình trụ và đẩy dần hạt nhựa về phía trước, đồng thời nhựa chảy lỏng nằm ở phần đầu ống hình trụ được đưa vào kênh dẫn và phủ đầy phần rổng bên trong khuôn ép. Một hệ thống máy quay và hệ thống nén dầu được điều khiển từ bên ngoài, thông qua các cơ phận sẽ toàn bộ trục xoắn ốc về phía trước tạo ra một lực nén thật lớn để nén chặt lượng nhựa bên trong khuôn mà hình dạng đã được thiết kế trước.
     Giai đoạn 2:
   Cũng với hệ thống hệ thống nén dầu nói trên sẽ đẩy hệ thống khuôn về phía trước rời xa ra toàn bộ phần đầu một khoảng cách an toàn thất định, đồng thời nước lạnh sẽ được cho vào các đường dẫn để làm nguội thành phẩm nhựa bên trong khuôn. Phương pháp phun nén được ứng dụng rất đại trà, vì với phương pháp này các sản phẩm cao cấp đòi hỏi kính thước chính xác cao không cần phải qua khâu thủ công phụ. Thích hợp và được ứng dụng rất nhiều cho phương pháp này là họ nhựa nhiệt và một vài loại nhựa thuộc họ nhựa cứng.
     Giai đoạn 3:
    Khuôn ép được mở ra bằng hệ thống ép dầu, cùng lúc với việc tách rời thành phẩm nhựa bên trong khuôn bằng nhữnghệ thống thanh đẩy (lói). Trong cùng thời gian này hệ thống quay khởi động trục xoắn ốc để đưa dần nhựa nhão về phía trước và toàn thân trục di chuyển về phía sau.
    Ứng dụng:
   Một vài sản phẩm thuộc nhóm nhựa nhiệt được chế biến từ phương pháp phun nén:
Van nhựa hay các khớp nối ống nước...
   6.3 Phương pháp lăn cán ( Kalandrieren )
      6.3.1 Hệ thống lăn cán
   Những khối nhựa lớn, trước đó đã qua khâu chuẩn bị, và các chất phụ gia được cho vào hệ thống trục cán hình trụ (rulo), bên trong có hệ thống điện trở làm nóng, quay ngược chiều với nhau (có tỉ tốc trục) để cán và trộn đều sau đó nhựa trộn sẽ được trục lăn đưa xuống dần qua nhiều trục lăn khác đề cán mỏng theo độ dày quy định. Người ta cũng thiết kế nhiều hệ thống lăn cán liên hợp để tạo ra tấm nhựa ( hay phim mỏng ) có nhiều tầng với vật liệu khác nhau.
   Thí dụ:  Nhựa với kim loại, nhựa với tơ sợi, nhựa với giấy, nhựa với nhựa....
   Phương pháp lăn cán được áp dụng để sản xuất tấm lót sàn nhà, phim mỏng từ nhựa PVC, gia tăng độ bền bằng cách liên kết với lưới vải hay sợi tổng hợp như sợi Nylon.
    Các loại nhựa chảy lỏng chẳng hạn nhựa PE không thể chế biến được với phương pháp này.
   6.4 Phương pháp phun thổi ( Extrusionsblasformen )
      6.4.1 Máy phun thổi
  Cũng được hiểu như một máy phun thổi liên hợp, gồm hai phần với hai chức năng phun và thổi. Tuỳ theo thiết kế chúng ta sẽ có hai dạng máy phun thổi dưới đây:
   A : Máy phun thổi thẳng đứng
   B : Máy phun thổi nằm ngang
                1 : Cơ phận truyền lực
    2 : Động cơ ( Motor )
    3 : Phiểu đựng hột nhựa
    4 : Trục soắn ốc
    5 : Phần đầu (định dạng ống )
    6 : Ống nhựa
    7 : Khuôn thổi ( vị trí mở )
     8 : Ống cổ cong    
      6.4.2 Tiến trình phun thổi
     Đây là phương pháp liên hợp của phương pháp phun và thổi được ứng dụng để chế biến các loại vật thể rỗng bên trong từ nhựa nhiệt.
Phương pháp này gồm hai giai đoạn:
   Giai đoạn 1:
  Bán thành phẩm nhựa có hình ống được chế biến từ máy phun nhựa. ( phương pháp phun )
  Giai đoạn 2:
  Ống nhựa, đang trong trạng thái nóng, mềm được đưa tiếp vào một khuôn rỗng 2 phần để có thể mở ra và đóng lại được. Sau khi ống nhựa được cho hẳn vào bên trong, khuôn sẽ đóng kín lại, cắt rời ống nhựa. Kế đến hệ thống nén với áp suất cao sẽ thổi không khí theo ống dẫn vào bên trong khuôn và ống nhựa. Lực thổi này sẽ giúp cho ống nhựa phình ra và áp sát vào thành khuôn.
 

Giai đoạn 3:

  Hệ thống tự động sẽ mở khuôn và thành phẩm được cho ra ngoài bằng tay ( con người hay rôbốt ).
  Ứng dụng :
  Một vài sản phẩm tiêu dùng được chế biến từ phương pháp phun thổi:
  Thùng chứa, can nhựa...
    6.5 Phương pháp đông bọt ( Schaeumen )
Chất xốp hình thành một nhóm đặc biệt trong họ chất xốp rộng lớn và được điều chế từ nhiều tiến trình khác nhau , được gọi chung là phương pháp đông bọt. Hợp chất cơ bản được khuấy mạnh trong thời gian nhất định để tạo nên những bọt khí bên trơng tương tự như bọt không khí trộn lẫn trong bột làm bánh ngọt . Bọt khí cũng được tạo nên bởi chất xúc tác v/d chất đốt. Người ta trộn vào hổn hợp cơ bản một loại chất hóa đông sẽ giúp cho bề mặt các bọc khí đông lại giữ nguyên trạng thái rỗng bên trong, như thế sẽ tạo ra một khối lượng lớn có tỷ trọng rất nhỏ.
  Bột nhựa Poly Styrol trộn với chất đốt. Bọt Poly Styrol đun nóng trước khi cho vào khuôn, sau đó Khuôn được lắc đều cho đến khi bọt nhựa bên trong nở ra đầy kín phần rỗng bên trong khuôn. Khuôn và phần bọt nhựa Poly Styrol bên trong được đun nóng, bọt khí sẽ phồng to ( giống hột ngọc trai ) ép sát và dán chặt lại với nhau tạo nên hình thể của sản phẩm ( phần rỗng của khuôn đã được tạo dáng
trước đó ).

Ứng dụng: một vài sản phẩm được chế biến từ phương pháp đông bọt.

   7. Nhựa qua các niên đại và những thành tựu:

1839 Charles Goodyear điều chế cao su với phương pháp lưu hóa
1844  
Frederick Walton sản xuất Linoleum ( vải sơn)
1851
Tại London xuất hiện một số sản phẩm từ cao su cứng. Charles Goodyear là người đầu tiên thành
công trong việc cấu hợp này,  qua đó ông ta đã gia hạn lâu hơn phản ứng lưu hóa bằng cách trộn
một khối lượng lớn lưu huỳnh vào cao su thiên nhiên theo quy định.
1862  
A.Parkes giới thiệu lần đầu tiên tại hội chợ lớn London sản phẩm từ cơ xưởng Parkesine, một hỗn
hợp của Zellulosenitrat ( Nitrocellulose ) , Naphtalin (Naphthalene ) và dầu cay thực vật
( Khuynh diệp )
1868
John Weslley Hyatt cũng giới thiệu Zelluloid ( Cellulose ), một sản phẩm tượng tự như của
A. Parkes, nhưng Zelluloid  (Cellulose ) là hổn hợp điều chế từ Zellulosenitrat  ( Nitrocellulose,  
cellulose nitrate   )  và dầu khuynh diệp
1870  
Bằng phát minh Zelluloid (Cellulose ) được đăng ký đầu tiên tại USA.
1872  
Anh em nhà Hyatt chế tạo thành công máy biến chế Zelluloid( Cellulose ) đầu tiên
1878  
J. W.Hyatt người đầu tiên làm ra khuôn nhiều lần
1879  
M.Gray đăng ký bằng sáng chế máy phun ép với trục soắn ốc .
1892  
Paul Troester sản xuất ra máy ép dây thừng cho ống cao su và dây cáp từ phương pháp cải tiến
của máy phun ép do Gray làm ra.
1897
W. Kirsche và A.Spitteler đăng ký bằng sáng chế ra nhựa giả sừng:  Galalith.
1901  
W. J. Smith, người đầu tiên tìm ra Alkyd – và nhựa lyzerophtalin.
1909  
L. H. Baekeland công bố sáng chế nhựa Phenolharze ( Phenol) , với tên Bakelite.
1910  
Thành lập công ty General Bakelite Co., sau đó được mở rộng và đổi tên mới là Union Carbide vào
năm 1922.
1910  
Zelluloseazetat(Cellulose acetate) được sản xuất tại nước C.H.L.B. Đức.
1915  
Cao-su tổng hợp được điều chế tại Leverkusen, nước C.H.L.B. Đức .
1920  
Hermann Staudinger bắt đầu nghiên cứu lý thuyết cấu trúc tổng hợp Polymer
1920  
Công ty Ford tại USA chế tạo phụ tùng xe hơi từ hổn hợp nhựa Phenol và sợi phụ gia .
1920  
Hans John, người Tiệp  Khắc tổng hợp được nhựa khai (urea resin - Urea-formaldehyde - harnstoffharz )
, và được ứng dụng để sản xuất hàng gia dụng kể từ 1924 .
1921  
A.Eichengruen thiết kế máy phun nén đầu tiên cho kỹ thuật nhựa.
1922  
H.Staudinger nghiên cứu cấu trúc cao phân tử.
1926  
Eckert và Ziegler đăng ký sáng chế máy phun nén thương mại đầu tiên.
1927  
Bằng sáng chế đầu tiên cho kỷ nghệ sản suất nhựa PVC tại U.S.A và tại C.H.L.B Đức.
1928  
Sản xuất thương mại bột cho máy ép nhựa khai.(urea resin - Urea-formaldehyde)
1930  
Kỷ nghệ phát triển Styrol ( styrene) và Polystyrol (Polystyrene)
1932  
Giới thiệu trục soắn ốc nóng cho máy phun ép.
1934  
Trong phòng thí nghiệm của hãng ICI người ta điều chế được  Polymethylmethacrylate( PMMA )
và sau đó đến năm 1936 xuất hiện trên thị trường.
1934  
Công ty French Oil Machine ( Công ty dầu máy Pháp) thiết kế máy ép với sức nén 1500 tấn
1935  
Máy thổi đầu tiên cho vật thể rỗng bằng nhựa.
1935  
Henkel điều chế được nhựa Melamin ( Melamine)
1936  
ABS được chế tạo và xuất hiện trên thị trường.
1938  
Hãng Du Pont công bố sản phẩm từ nhựa liên hợp Polyamid Nylon.( Polyamide-Nylon)
1938  
Bằng sáng chế cho nhựa Epoxyd (Epoxy) được đăng ký.
1939  
Kỹ nghệ sản xuất nhựa PELD tại vương quốc Anh.
1941  
Sản xuất nhựa Polyurethan (PU)
1941  
Sản xuất nhựa Polyester đói.
1943
Sản xuất nhựa Silicon.
1943
Nhựa Polyester mềm được chế tạo tại U.S.A và vương quốc Anh.
1946  
Tập đoàn sản xuất máy phun nén lớn nhất nước Ý, Sandretto Industrie được  thành lập,
1947  
Kỹ thuật học cho phương pháp quay ép đăng ký bằng sáng chế.
1947  
Kỹ nghệ sản xuất nhựa Epoxyd (Epoxy)
1948  
Kỹ nghệ sản xuất Polytetrafluorethylen ( Teflon Hay PTFE ).
1954  
G.Natta điều chế được isotaktische Polypropylene, bắt đầu 1957 được tập đoàn Montecatini tại
Ferrara đưa ra thị trường.
1956  
Polyethylene   áp suất thấp ( PEHD )
1959
Sản xuất Polycarbonate
1959  
Sản xuất Acetal và nhựa Polyacetal ( Polyoxymethylene).
1960  
Sản xuất nhựa liên hợp Vinylethylen azetat Copolymer. (1,3 Butadiene Acetate Cololymer)
1961  
Nhựa liên hợp Ethylen Acryl Ethyl Copolymer E/EA được đưa ra thị trường tại U.S.A.
1961
Sản xuất nhựa Polyvinylfluorids Kynar, (PVDF) một loại nhựa có tính chịu hoá cao được ứng
dụng rất nhiều trong kỷ nghệ hoá học và kỹ nghệ điện.
1962  
Sản xuất nhựa thơm Polyimide. (polyimides)
1963  
Sản xuất nhựa Polybutilenglykol  Terephtalat (Polyethylene glycol Terephtalate )PBT
1964  
Tập đoàn General Electric sản xuất nhựa Polyphenyloxyd PPO.
Poly ( p -phenylene oxit) ( PPO ) hoặc poly ( p -phenylene ether) ( PPE )
1965  
Bằng sáng chế đầu tiên cho nhựa liên hợp Vinylpropylenchlorid Copolymer.
(Vinyl chloride, propylene Copolymer)
1965  
Hãng DuPont nghiên cứu nhựa nhiệt Ionomer Polymer.
1965
Hãng Union Carbide giới thiệu nhựa Polysulfone Udel : Một loại nhựa nhiệt thơm có tính chịu nhiệt
cao.
1968  
Tập đoàn BASF đưa ra thị trường công cụ in Nylon.
1968  
Tập đoàn Phillips Petroleum bắt đầu với kỷ nghệ sản xuất đại trà PELD
1969  
Nhựa Polybutilenrepthal Polyester Polybutylene terephthalate ( PBT )( không cứng ) được giới thiệu bởi
tập đoàn Celanese và General Electric.
1971  
Tập đoàn Phillips Petroleum giới thiệu nhựa Polyphenylensulfid Ryton.(PPS)
1972  
Sợi Aramid ra đời.
1975
Tập đoàn Mitsui Petrochemical sản xuất Polymethylpentene, đây là loại  nhựa đã được Giulio Natta
điều chế trong phòng thí nghiệm và 1965 được hãng ICI  triển khai tiếp.
1980  
Hãng BASF gia tăng tiến trình tổng hợp của nhựa cơ bản Polypyrrol.
1982  
Kỹ thuật học tổng hợp điều chế nhựa Polyetherimide được giới thiệu.
1983  
Kỹ thuật học tổng hợp điều chế nhựa Polyarilsulfon được giới thiệu.
1986  
Hãng ICI điều chế được Biopol (Polyhydroxybutyrate - PHB), một loại nhựa nhiệt có nguồn gốc từ thực vật,
có thể tự hủy được trong thiên nhiên. Một vài năm sau đó một loại nhựa có đặc
tính tương tự, MaterB, được điều chế bởi hãng Montedison.
1986  
Tập đoàn Rohm và Haas điều chế sợi liên hợp Polyacrylamide Copolymer có tính
chống thoát gaz cao.
1990
Tập đoàn Himont giới thiệu hợp chất Polyolephene (Polyolefin) có khả năng tạo khối lượng
lớn cho phản ứng trùng hợp.




                                                                                          Dan sưu tầm & chỉnh sửa
                                                                            Tài liệu bổ sung khác của trang Tập đoàn Himont
      

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Quyền hạn của bạn

Bạn không có quyền trả lời bài viết
free counters



  • Đoàn Ngọc Khánh

    mobile phone 098 376 5575


    Đỗ Quang Thảo

    mobile phone 090 301 9666


    Nguyễn Văn Của

    mobile phone 090 372 1401


    IP address signature
    Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất